Thời giờ nghỉ ngơi

Được đăng bởi: - Ngày đăng: 20/09/2016 04:00:00 PM - Lượt xem: 2086 lượt xem.

Căn cứ pháp lý: Điều 108, Điều 109, Điều 110, Điều 111, Điều 112, Điều 113 và Điều 114 – Bộ Luật Lao động 2012

* Nghỉ trong giờ làm việc được pháp luật quy định như sau

- Nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút khi làm việc liên tục 8 giờ trong điều kiện bình thường (trong ca liên tục 8 giờ) hoặc 6 giờ (ca liên tục 6 giờ) đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngoài ra, người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc.

- Trường hợp làm việc ban đêm, người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.

Thời điểm nghỉ cụ thể do người sử dụng lao động quyết định. Ngoài các thời gian nghỉ theo luật trên đây, người lao động còn được hưởng các đợt nghỉ ngắn theo quy định của người sử dụng lao động trong nội quy lao động.

- Nghỉ chuyển ca: Người làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác làm việc.

Ví dụ: Công ty cổ phần A chia một ngày làm việc thành 3 ca, Ca 1 từ 8h đến 16h, Ca 2 từ 16h đến 24h, Ca 3 từ 24h đến 8h.

Chị X là công nhân của công ty A, và được sắp xếp lịch làm việc như sau: Ngày 01/01/2016 làm ca 1, ngày 02/01/2016 làm ca 3, ngày 03/01/2016 làm ca 2.

Như vậy, khoảng cách giữa các ca của chị X như sau:

Khoảng cách nghỉ giữa ca 1 và ca 3 là 32 giờ

Khoảng cách nghỉ giữa ca 3 và ca 2 là 7 giờ

Như vậy, công ty A đã vi phạm quy định của Bộ luật Lao động 2012 vì thời gian nghỉ giữa 2 ca làm việc của chị Huệ là 8 giờ (ít hơn 12 giờ theo quy định)

* Nghỉ hàng tuần

- Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo cho người lao động được nghỉ bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

- Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

Lưu ý:

Ngày nghỉ hàng tuần không nhất thiết phải là ngày cuối tuần (ngày chủ nhật), mà có thể là một ngày trong tuần, tùy theo thực tế của doanh nghiệp.

* Nghỉ hàng năm

- Người  lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động:

+ 12 ngày đối với người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường

+ 14 ngày đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh hoạt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật.

+ 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

- Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm nói trên của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

- Người sử dụng lao động quyết định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

- Khi nghỉ hàng năm, nếu đi bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và vê trên 2 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ hàng năm.

- Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường do hai bên thỏa thuận (nghĩa là có thể có, có thể không). Tuy nhiên, đối với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và người lao động ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo làm việc ở miền xuôi, thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường.

- Đối với người lao động có ngày nghỉ hàng năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác, thì được người sử dụng lao động thanh toán bằng tiền cho những ngày chưa nghỉ.

- Người lao động thôi việc chưa nghỉ hàng năm có dưới 12 tháng làm việc thì được tính thời gian nghỉ hàng năm theo tỉ lệ tương ứng với số thời gian đã làm việc, ví dụ đã làm 8 tháng trong điều kiện bình thường thì được nghỉ 8 ngày, nếu không nghỉ thì được thanh toán bằng 8 ngày lương.

Lưu ý:

- Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm làm nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

- Người lao động đi nghỉ hàng năm được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Nếu cần được tạm ứng thêm thì phải thỏa thuận về điều kiện tạm ứng với người sử dụng lao động.

* Nghỉ lễ, tết

- Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong 10 ngày sau đây:

+ Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)

+ Tế âm lịch 05 ngày: Người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch nhưng phải thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.

+ Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch)

+ Ngày Quốc tế Lao động 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch)

+ Ngày Giỗ tổ Hùng Vương 01 ngày (Ngày 10/3 âm lịch)

+ Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02/9 dương lịch)

- Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thì ngoài những ngày nghỉ lễ, tết cổ truyền của Việt Nam, còn được nghỉ thêm 1 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 1 ngày Quốc khánh của nước họ.

Lưu ý:

Những ngày nghỉ lễ ở đây là những ngày cố định theo lịch, nên nếu những ngày nghỉ lễ đó trùng vào ngày nghỉ hàng tuần của doanh nghiệp, cơ quan thì người laođộng được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

* Nghỉ việc riêng, nghỉ việc không hưởng lương

- Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:

+ Kết hôn: nghỉ 03 ngày

+ Con kết hôn: nghỉ 01 ngày

+ Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết, vợ chết hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 03 ngày

- Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em, ruột chết, bố hoặc mẹ kết hôn, anh, chị, em ruột kết hôn

Lưu ý: Ngoài những trường hợp kể ở đây, người lao động thỏa thuận với người sử dụng động để nghỉ không hưởng lương nếu phải nghỉ việc.

Từ khóa:
Những kiến nghị và thắc mắc của bạn

Ý kiến của bạn